bệnh án suy tim phải
bệnh nhân suy tim. bệnh án suy hô hấp. nhận định tình trạng bệnh nhân suy tim. chăm sóc bệnh nhân suy tim. tư thế cho bệnh nhân suy tim. chăm sóc bệnh nhân suy tim độ 3. nhận định bệnh nhân suy tim. tiếp cận bệnh nhân suy tim. xác định các nguyên tắc biên soạn.
+ Suy tim toàn bộ, trội hơn ở bên phải. Cơn nhiễm độc giáp cấp: + Ý thức: u ám, vật vã, mê sảng rồi sau đó đi vào hôn mê, không có dấu hiệu tk khu trú. + Sốt rất cao 40oC, vã mồ hôi, nhịp nhanh trên thất 150-160. + Suy tim, phù phổi bán cấp. + Mệt mỏi, suy nhược vật vã.
Nguy hiểm nhất của bệnh thận mạn tính là khi hai thận mất hết chức năng và bệnh nhân cần phải chạy thận, lọc máu, ghép thận,… để duy trì sự sống. Những phương pháp này tốn nhiều kinh phí của và thời gian, gây giảm sút tinh thần người bệnh. Vì vậy, suy thận mạn
Hở van ba lá là một trong những vấn đề về van tim phổ biến nhất. Nguyên nhân phổ biến nhất của hở van ba lá là do tâm thất phải giãn ra bất thường do các bệnh lý như suy tim trái, bệnh cơ tim giãn, tăng áp động mạch phổi và hẹp. phổi… Ngoài ra còn có các lý do khác như:
Bệnh suy giãn tĩnh mạch có thể dẫn tới biến chứng nặng, khi máu ứ trong lòng tĩnh mạch dễ hình thành các cục máu đông và trôi về tim, gây thuyên tắc động mạch phổi, có thể dẫn tới tử vong.
Site De Rencontre À La Mode. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Ngô Đắc Thanh Huy - Bác sĩ tim mạch - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ có kinh nghiệm và thế mạnh trong lĩnh vực Chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch, Siêu âm tim, chụp và can thiệp động mạch vành. Suy tim là bệnh lý tim mạch khá phổ biến. Suy tim có thể xảy ra ở bên phải hoặc bên trái tim của bạn. Các triệu chứng suy tim phải thường liên quan đến sự ứ trệ tuần hoàn do khả năng đưa máu trở về tim bị suy giảm. Nhận biết sớm dấu hiệu suy tim phải giúp quá trình điều trị tim thuận lợi hơn. Suy tim là tình trạng tim không đủ khả năng bơm lượng máu cung cấp đầy đủ cho cơ thể. Suy tim có thể ảnh hưởng đến bên phải hoặc bên trái tim của bạn, hoặc cả hai cùng một lúc. Nó có thể là một tình trạng cấp tính ngắn hạn hoặc mãn tim bạn hoạt động bình thường, nó sẽ bơm máu giàu oxy qua phổi và đến phần còn lại của cơ thể. Tâm thất trái hay buồng trái của tim cung cấp hầu hết lực bơm tim. Vì vậy, khi bạn bị suy tim trái, tim bạn không thể bơm đủ máu cho cơ thất phải có vai trò vận chuyển máu từ tim trở về phổi để được cung cấp oxy. Vì vậy, khi bạn bị suy tim bên phải, buồng bên phải đã mất khả năng bơm. Điều đó có nghĩa là trái tim của bạn không thể chứa đầy máu, và máu chảy ngược lại vào tĩnh mạch. Do đó, bệnh nhân suy tim phải thường có triệu chứng sưng phù ở chân, mắt cá chân và bụng. 2. Nguyên nhân gây suy tim phải Khả năng bơm máu kém hiệu quả do suy tim trái khiến cho máu bị ứ đọng tại phổi, làm gia tăng áp lực tại cơ quan này. Khi thất phải co bóp tống máu lên phổi sẽ gặp phải khó khăn và không thể làm việc một cách hiệu quả, cuối cùng sẽ dẫn tới suy tim động mạch vành Đây là dạng bệnh tim phổ biến nhất và là nguyên nhân gây suy tim phải. Khi bạn bị bệnh động mạch vành, mảng bám sẽ gây bít tắc các động mạch, khiến lưu lượng máu đến cơ tim của bạn giảm áp cao Huyết áp của bạn càng cao, tim bạn càng hoạt động mạnh để bơm máu. Điều đó có nghĩa là theo thời gian, cơ tim của bạn có thể dày lên và yếu van tim Van tim giữ cho máu chảy đúng hướng qua trái tim của bạn. Trường hợp van tim bị tổn thương, do nhiễm trùng hoặc khiếm khuyết van tim, sẽ khiến tim bạn phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Cuối cùng, nó sẽ trở nên suy tật tim bẩm sinh Một số em bé được sinh ra với các vấn đề bất thường trong cấu trúc tim. Điều này có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh suy tim loạn nhịp tim Đây là khi trái tim của bạn có nhịp tim không đều. Nó có thể đập quá nhanh, quá chậm. Phần lớn rối loạn nhịp tim là vô hại. Nhưng nó cũng có thể khiến tim bạn bơm một lượng máu không đủ qua cơ thể. Nếu nó không được điều trị, nó có thể làm tim bị suy yếu theo thời phổi mạn tính Như khí phế thũng, tắc mạch phổi... có thể gây ra tăng áp động mạch phổi, làm tăng áp lực cho tâm thất phải. 3. Triệu chứng suy tim phải Phù nề chân, mắt cá chân, bàn chân là triệu chứng có thể gặp ở bệnh nhân suy tim phải Các triệu chứng của suy tim phải thường liên quan đến sự ứ trệ tuần hoàn do khả năng đưa máu trở về tim bị suy giảm, máu chảy ngược lại về tĩnh mạchPhù nề chân, mắt cá chân, bàn chânChướng bụngĐi vệ sinh nhiều hơn, đặc biệt là vào ban đêm. Điều này được gây ra bởi sự tích tụ chất thở do ứ máu tại phổi, đặc biệt khi nằm xuống hoặc làm việc gắng sứcTĩnh mạch cổ nổi toTức ngựcCó thể tăng cân do chất lỏng dư đập nhanhChán ănDa lạnh và ra mồ hôiMệt mỏi. 4. Điều trị suy tim phải Hiện nay, chưa có cách chữa suy tim, việc điều trị chủ yếu tập trung vào cải thiện triệu chứng, giảm gánh nặng cho tim và giải quyết nguyên nhân gây ra suy tim phải. Tùy vào tình trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra các biện pháp điều trị như điều trị nội khoa, thay đổi lối sống hoặc tiến hành phẫu thuật nếu hai biện pháp trên không hiệu lối sống lành mạnh có thể giúp hỗ trợ điều trị suy tim và ngăn ngừa tình trạng suy tim tiến biện pháp thay đổi lối sống có thể áp dụng nhưGiảm cân, hoặc duy trì cân nặng hợp lýBỏ hút thuốcTập thể dục đều đặnĂn chế độ ăn giàu protein nạc, sữa ít béo, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây tươi và rau lượng muối, chất béo bão hòa có trong thịt và các sản phẩm từ sữa giàu chất béo, đường bổ sung và ngơi hợp đủ giấc. Ngủ đủ giấc, tập thể dục là phương pháp đơn giản, hữu hiệu trong việc điều trị suy tim Suy tim phải là một tình trạng lâu dài đòi hỏi phải điều trị liên tục để ngăn ngừa các biến chứng. Khi suy tim không được điều trị, tim có thể suy yếu nghiêm trọng đến mức gây ra biến chứng đe dọa tính mạng. Triệu chứng của suy tim phải thường tệ dần theo thời gian. Nhưng nếu bạn tuân thủ điều trị và thực hiện một số thay đổi lối sống, bạn có thể ngăn chặn những biến chứng nguy hiểm và tiếp tục duy trì một cuộc sống hạnh phúc, khỏe thêm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Video đề xuất Nhịp tim bình thường đập bao nhiêu lần mỗi phút? Video đề xuất Vinmec Central Park từng bước trở thành Trung tâm tim mạch hàng đầu Đông Nam Á XEM THÊM Các nguyên nhân gây suy tim Tâm thất là gì? Chức năng và các vấn đề thường gặp 5 vấn đề cần chú ý khi chăm sóc trẻ bị tim bẩm sinh
Hãy đi khám ngay nếu có bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây Rối loạn nhịp tim, tim đập nhanh bất thường, hồi hộp, đánh trống ngực. Có thể ngất xỉu, suy nhược cơ thể nghiêm trọng. Tức ngực, cảm giác khó chịu ở phía trước ngực. Ho, khò khè có đờm bọt hồng. Trẻ em bị viêm phổi tái đi tái lại hay bỏ bú, chậm tăng cân, suy dinh dưỡng Nguyên nhân Nguyên nhân gây suy tim phải là gì? Cấu trúc của tim gồm có 4 buồng theo giải phẫu lẫn chức năng là tâm thất trái – phải, tâm nhĩ trái – phải. Hai tâm nhĩ nằm trên, hai tâm thất nằm dưới. Tâm nhĩ trái lấy máu giàu oxy từ phổi, chuyển xuống tâm thất trái để buồng tim này bơm máu vào động mạch chủ đến các mô trong cơ thể, sau khi mô lấy oxy và dưỡng chất, máu sẽ theo hệ thống tĩnh mạch trở về tim. Tâm nhĩ phải nhận máu từ hệ tĩnh mạch, đưa xuống tâm thất phải để bơm lên phổi, thực hiện trao đổi khí. Sự hoạt động của 4 buồng tim tạo thành 2 vòng tuần hoàn khép kín trong cơ thể và hoạt động song song nhau trong cùng một chu chuyển tim. Nguyên nhân chính gây ra hội chứng suy tim phải là hệ quả của suy tim trái tiến triển. Điều này được giải thích do khi khả năng bơm máu của tâm thất trái không hiệu quả, máu giàu oxy bị ứ đọng trong phổi, làm gia tăng áp lực tại phổi. Vì vậy, tâm thất phải càng gặp khó khăn khi tống máu lên phổi. Khi đó, buồng tim bên phải cần tăng công co bóp để duy trì chức năng bơm máu hiệu quả. Theo thời gian lâu dần, thành cơ tim bên phải giãn lớn và chức năng bị suy yếu không hồi phục. Ngoài ra, những vấn đề về phổi hay tình trạng bất thường tim mạch khác cũng góp phần gây suy tim phải. Gồm có Bệnh lý mạch máu phổi cấp tính hay mạn tính Bao gồm thuyên tắc phổi cấp và các vấn đề gây tăng áp lực trong mạch máu phổi bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, xơ phổi. Khi tình trạng huyết áp cao trong động mạch phổi xảy ra, tâm thất phải gắng sức để vượt qua lực cản này, đưa máu đến hệ tuần hoàn phổi một cách hiệu quả. Tình trạng gắng sức này kéo dài có thể gây ra suy tim. Tắc nghẽn trên động mạch phổi Hẹp van động mạch phổi hay hẹp động mạch phổi sẽ ngăn cản dòng máu đi ra từ tâm thất phải, giảm công suất của tâm thất phải tương tự như bệnh phổi mạn tính. Bệnh động mạch vành Sự tắc nghẽn các động mạch cung cấp máu cho tim khiến cơ tim không có đủ oxy và dinh dưỡng để làm việc hiệu quả. Bệnh mạch vành thường gây suy tim trái trước, sau đó dẫn đến hệ quả là hội chứng suy tim phải hoặc trực tiếp gây ra hội chứng suy tim phải từ đầu nếu vị trí tắc nghẽn nằm ở phần cơ tim bên phải, thường gặp là nhồi máu thất phải cấp. Hẹp van ba lá Đây là lá van nối giữa tâm nhĩ và tâm thất phải. Hẹp van hay bất thường cấu trúc van khiến lưu lượng máu đi ra khỏi tâm nhĩ phải bị hạn chế, máu ứ đọng khiến buồng tim này giãn ra, cơ tim suy yếu. Hở van ba lá Van ba lá đóng không kín sau mỗi kỳ bơm máu khiến cho máu từ tâm thất phải bị chảy ngược về tâm nhĩ phải. Tình trạng này làm thể tích tâm thất phải mau chóng bị quá tải, lâu dài sẽ gây giãn và suy thất phải. Viêm màng ngoài tim co thắt Phản ứng viêm kéo dài hoặc lặp đi lặp lại liên tục khiến lớp màng bao quanh tim trở nên cứng và dày lên bất thường. Do tim không thể giãn lớn như bình thường để chứa và bơm máu, tình trạng này sẽ gây ảnh hưởng đến công suất của tim. Thông liên thất Là một dị tật tim bẩm sinh, trong đó vách ngăn không hoàn thiện khiến cho dòng máu có thể thông thương trực tiếp từ tâm thất trái sang tâm thất phải và ngược lại. Nếu lỗ thông liên thất nhỏ, tim phải còn dung nạp được lượng máu tăng thêm. Tuy vậy, khi kích thước lỗ thông quá lớn, thông liên thất sẽ dẫn tới suy tim phải. Rối loạn nhịp tim Tim đập quá nhanh hoặc quá chậm cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động bơm máu trong cơ thể. Do đó, nếu không được điều trị thích hợp, tim có thể bị suy yếu theo thời gian. Một số bệnh lý khác huyết khối mạn tính trong mạch máu phổi, giãn phế quản nặng, chứng ngưng thở khi ngủ,… Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp dưới đây không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của các chuyên viên y tế trong từng trường hợp cụ thể. Vì vậy, hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ mỗi lần thăm khám. Những phương tiện cận lâm sàng nào giúp chẩn đoán hội chứng suy tim phải? Chẩn đoán suy tim phải thường là sự kết hợp của quá trình thăm khám triệu chứng cùng với chỉ định các cận lâm sàng cần thiết như sau Siêu âm tim Điện tâm đồ Chụp X quang ngực, CT ngực Công thức máu Xét nghiệm máu để đo lường peptide natri lợi niệu BNP, một loại protein trong máu sẽ tăng lên nếu có tình trạng suy tim Đo lượng oxy trong máu bằng cách kiểm tra khí máu động mạch ABG Các kỹ thuật chẩn đoán xâm lấn Thông tim phải, sinh thiết phổi hiếm khi được thực hiện và kiểm tra chức năng phổi bằng chụp thông khí và tưới máu phổi chụp V/Q, xét nghiệm bệnh phổi tự miễn. Những phương pháp điều trị suy tim phải Hội chứng suy tim phải thông thường là một tình trạng mạn tính, cần phải điều trị nội khoa lâu dài. Mục tiêu điều trị là kiểm soát triệu chứng, ngăn chặn bệnh tiến triển, hạn chế các biến chứng và đồng thời cải thiện sức khỏe. Tuy nhiên, một số ít trường hợp là suy tim phải cấp tính, như hậu quả của thuyên tắc phổi hay nhồi máu thất phải cấp tính, việc điều trị đôi khi cần đòi hỏi các biện pháp can thiệp. Hơn nữa, khi suy tim phải do bất thường cấu trúc trong tim như thông liên thất, chỉ định phẫu thuật đôi khi có thể cần phải được đặt ra. Tùy theo nguyên nhân suy tim phải, bệnh lý đi kèm, mức độ tiến triển bệnh mà phác đồ điều trị sẽ khác biệt giữa từng bệnh nhân. Hầu hết bệnh nhân đều được dùng thuốc để cải thiện tình trạng suy tim và làm giảm triệu chứng, bao gồm Thuốc lợi tiểu giúp mau chóng đào thải lượng dịch dư thừa trong cơ thể, giảm nhẹ tình trạng phù sung huyết do suy tim phải. Các thuốc ức chế men chuyển hay chẹn thụ thể angiotensin và nitrat tác dụng kéo dài có tác dụng giãn mạch rất hiệu quả trong việc hạ huyết áp, giảm tải gánh nặng cho tim. Thuốc chống đông máu ngăn ngừa nguy cơ hình thành huyết khối. Digoxin được chỉ định để tăng cường sức co bóp của tế bào cơ tim khi suy tim phải nặng và làm chậm nhịp tim. Nhóm thuốc chẹn thụ thể beta có thể chỉ định khi cần hỗ trợ kiểm soát các triệu chứng rối loạn nhịp tim. Ngoài ra, một số bệnh nhân cần được phẫu thuật nong mạch vành với stent hoặc bắc cầu động mạch vành nếu nguyên nhân của hội chứng suy tim phải là do bệnh mạch vành nặng. Cuối cùng, khi điều trị nội khoa đơn thuần không còn giúp giảm nhẹ triệu chứng và ngăn suy tim phải tiến triển nữa thì phẫu thuật cấy máy khử rung tim, liệu pháp tái đồng bộ tim, thiết bị trợ giúp tâm thất; thậm chí ghép tim và/hoặc ghép phổi có thể được thực hiện. Mỗi bệnh nhân suy tim nên tránh các hoạt động gắng sức quá mức có thể làm tình trạng bệnh trở nên xấu hơn, ăn nhạt, cân bằng nước xuất nhập hằng ngày, ít đường, cắt giảm mỡ và nội tạng động vật, phụ nữ không nên có thai khi tình trạng suy tim chưa ổn định. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp phòng ngừa hội chứng suy tim phải? Bất kỳ ai cũng có khả năng là đối tượng của chứng suy tim phải. Tuy nhiên, chúng ta có thể chủ động phòng ngừa bệnh bằng một số cách sau Hạn chế lượng muối ăn hằng ngày, mỡ và nội tạng động vật,… Tăng cường rau xanh, trái cây và các loại cá,… Không uống nhiều bia rượu, cà phê và các chất kích thích khác. Không hút thuốc, bởi vì hút thuốc lá có thể gây ra bệnh phổi mạn tính. Luyện tập thể dục thường xuyên, nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng quá mức. Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, mỗi năm nên tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin như cúm, viêm phổi,… Người mắc phải hội chứng suy tim phải vẫn có cơ hội sống và sinh hoạt như người bình thường khi được kiểm soát tốt, giảm tỷ lệ biến chứng nếu được phát hiện sớm và có biện pháp điều trị thích hợp. Chính vì vậy, đừng trì hoãn việc thăm khám tại chuyên khoa tim mạch khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng nghi ngờ nào.
Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 12/01/2021, 2035 ... van có triệu chứng suy tim khó thở, phù => dựa vào phân độ suy tim theo giai đoạn tiến triển bệnh theo ACC/AHA, BN bị suy tim giai đoạn C Chẩn đoán BN suy tim độ IV Chẩn đoán Bác sĩ hợp lý... trị suy tim 2015 HTM VN I PHÂN TÍCH BỆNH BN khó thở phải ngồi khó thở kịch phát đêm => khó thở khơng vận động => theo phân độ suy tim NYHA, BN bị suy tim độ IV I PHÂN TÍCH BỆNH BN có bệnh tim. .. trị suy tim 2015 Hội Tim Mạch Việt Nam, phân tích ca lâm sàng nhƣ sau I PHÂN TÍCH BỆNH Kết XN NT - proBNP 3000 pg/ml > 2000 pg/ml => khả cao suy tim Khuyến cáo chẩn đoán điều trị suy tim - Xem thêm -Xem thêm Bệnh án suy tim,
IHành chính. Họ và tên Trịnh Thị Hoa, 49 tuổi, Nữ. Nghề nghiệp Làm ruộng. Địa chỉ Yên Nội- Tiên Ngoại- Duy tiên. Khi cần liên hệ với chồng Bùi Nguyên Đức, số đt 01678420024. Ngày vào viện 31/3/2012. Ngày khám 2/4/2012. IILý do vào viện Khó thở. IIIBệnh sử. Cách đây nửa tháng, bệnh nhân bắt đầu cảm thấy khó thở khi làm việc nhẹ, khởi phát từ từ, khó thở cả 2 thì, lúc đầu khó thở ít, sau khó thở ngày càng tăng, đặc biệt khi gắng sức nằm đầu thấp thấy khó thở nhiều, ngồi dậy đỡ khó thở, kèm theo bệnh nhân có ho nhiều, ho khan, ho tăng lên khi nằm đầu thấp, và đau ngực trái ít khi làm việc nặng, cơn đau kéo dài khoảng 3-5 phút, không lan, nghỉ ngơi thấy đỡ đau, cơn đau thường xuất hiện cùng lúc với khó thở. Bệnh nhân mệt mỏi nhiều, ăn ngủ kém, không sốt, không hồi hộp đánh trống ngực, đại tiểu tiện bt. Ba ngày nay bệnh nhân thấy khó thở nhiều hơn, khó thở thường xuyên, có những cơn khó thở kịch phát về đêm làm bệnh nhân phải ngồi dậy để thở, không ngủ được. Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng khó thở nhiều, ho khan, mệt mỏi nhiều, không đau ngực, HA 170/ viện đã cho thuốc ntn, xử trí? Hiện tại, bệnh nhân có các triệu chứng chính sau Khó thở ít. Không đau ngực. Không ho. IVTiền sử. Bản thân Được chẩn đoán THA cách 2 năm tai bệnh viện tỉnh, huyết áp tối đa không rõ, có điêu trị một đợt, không rõ tên thuốc, thấy không đỡ, sau đó không điều trị tiếp. Không rõ tiền sử thấp tim. Chưa phát hiện các tiền sử nội khoa, sản khoa đáng chú ý. Chưa phát hiện các yếu tố nguy cơ. Gia đình chưa phát hiện điều gì bất thường. VKhám. thân. Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. Thể trạng trung bình. Không phù, không xuất huyết dưới da. Da, niêm mạc hồng. Lông, tóc móng bình thường. Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy. DHST M 70; HA 120/80; t 37oC; NT 16. phận. aTim mạch. Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ, không tuần hoàn bàng hệ, không ổ đập bất thường. Mỏm tim liên sườn 6, đường nách trước, diện đập khoảng 2 cm. Không có rung miu Tim đều, nhịp tim 70 lần/phút T1, T2 rõ. Không nghe thấy âm bệnh lý. Phản hồi gan, t/m cổ. bHô hấp. Nhịp thở đều, tần số 16 lần/phút. RRFN đều rõ hai bên, không rales. cTiêu hóa. Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ, không tuần hoàn bàng hệ. Bụng mềm không chướng. PƯTB -, CUFM -. Gan lách không sờ thấy. dTiết niệu. Chạm thận -, bập bềnh thận -. Không có điểm đau khu trú. eCác bộ phận khác chưa phát hiện điều gì bất thường. VITóm tắt bệnh án. Bệnh nhân nữ, 49 tuổi, vào viện cách 2 ngày vì khó thở nhiều. Bệnh diễn biến nửa tháng nay. Bệnh nhân có tiền sử THA cách 2 năm, không điều trị. Qua hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng phát hiện các hội chứng, triệu chứng chính sau Hội chứng suy tim trái + Khó thở thường xuyên hay chỉ khi gắng sức nhẹ hay ít + Ho khan. + Mỏm tim ở liên sườn 6, đường nách trước, đập mạnh hơn, diện đập khoảng 2cm. Huyết áp lúc nhập viện 170/90. Tim đều, nhịp tim 70 lần/phút, T1, T2 rõ, không nghe thấy âm bệnh lý. Không phù, gan không to, phản hồi gan, t/m cổ -, tiểu bình thường. HCNT -. HCTM -. Chẩn đoan sơ bộ THA_STT độ 3NYHA.
Suy tim độ 2 Giai đoạn B Ở giai đoạn suy tim độ 2, bác sĩ đã chẩn đoán cho bạn về rối loạn chức năng tâm thu thất trái nhưng bạn chưa bao giờ có các triệu chứng của suy tim. Hầu hết những người bị suy tim cấp 2 đều có siêu âm tim echo cho thấy phân suất tống máu EF từ 40% trở xuống. Suy tim độ 3 Giai đoạn C Những người bị suy tim độ 3 được chẩn đoán suy tim và hiện đang có hoặc trước đó có các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng này. Suy tim độ 4 Giai đoạn D Những người bị suy tim độ 4 có các triệu chứng tiến triển không thuyên giảm khi điều trị. Đây là giai đoạn cuối của bệnh suy tim. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh suy tim Các triệu chứng phổ biến của suy tim là Khó thở khi hoạt động hoặc nghỉ ngơi Mệt mỏi Ít có khả năng tập thể dục Chân yếu Thường xuyên tiểu đêm Tăng cân Nhịp tim nhanh hoặc không đều Ho khan Sưng phù chân, mắt cá chân, cẳng chân và bụng sự tích tụ dịch trong khoang màng bụng Đầy bụng, chán ăn Khó chịu ở dạ dày, buồn nôn và nôn. Đôi khi các triệu chứng nhẹ hoặc bạn có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Điều này không có nghĩa là bạn không bị suy tim. Các triệu chứng của suy tim có thể từ nhẹ đến nặng và có thể đến và biến mất. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Bạn nên liên đi khám ngay nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây Sưng phù vùng chân, mắt cá chân hoặc bụng Không có khả năng thực hiện các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày Ho vào ban đêm Ý thức lẫn lộn hoặc bồn chồn Mất nước Tức ngực Nhịp tim nhanh trên 120/phút trong khi nghỉ ngơi. Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án điều trị thích hợp nhất. Nguyên nhân Những nguyên nhân nào gây ra bệnh suy tim? Mặc dù nguy cơ suy tim không thay đổi khi bạn già đi, nhưng bạn có nhiều khả năng bị suy tim khi lớn tuổi. Có rất nhiều tình trạng có thể gây tổn thương cơ tim và dẫn đến suy tim. Một số nguyên nhân thường gặp của suy tim là Bệnh mạch vành Đau tim Bệnh cơ tim Bệnh tim bẩm sinh Bệnh tiểu đường Tăng huyết áp cao huyết áp Rối loạn nhịp tim Bệnh thận Béo phì Hút thuốc lá Uống rượu hoặc dùng ma túy Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư hóa trị liệu có thể dẫn đến suy tim. Biến chứng Bệnh suy tim có nguy hiểm không? Bệnh suy tim có nguy hiểm không? Một số biến chứng suy tim bao gồm Nhịp tim không đều Ngừng tim đột ngột Các vấn đề về van tim Tích tụ chất lỏng trong phổi Tăng huyết áp động mạch phổi. Thận hư Tổn thương gan Suy dinh dưỡng. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh suy tim? Để chẩn đoán suy tim, bác sĩ sẽ hỏi bạn những câu hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh của bạn. Bác sĩ sẽ muốn biết Liệu bạn có bất kỳ bệnh nào khác như tiểu đường, bệnh thận, đau thắt ngực đau ngực, tăng huyết áp, cholesterol cao, bệnh mạch vành hoặc các vấn đề tim mạch khác Bạn có tiền sử gia đình nào về bệnh tim hoặc đột tử Bạn có hút thuốc hoặc sử dụng thuốc lá Bạn có uống rượu hay không và lượng rượu mà bạn uống Bạn đã được điều trị bằng hóa trị và/hoặc xạ trị Những thuốc nào mà bạn đang dùng. Phân suất tống máu EF là một cách để đo mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh suy tim. Nếu nó dưới mức bình thường, nó có thể có nghĩa là bạn bị suy tim. Phân suất tống máu cho bác sĩ biết tâm thất trái hoặc phải của bạn đang thực hiện tốt như thế nào trong việc bơm máu. Thông thường, số EF của bạn nói về lượng máu mà tâm thất trái của bạn đang bơm ra vì đó là buồng bơm chính của tim. Phân suất tống máu thất trái bình thường LVEF là 53% đến 70%. Ví dụ, LVEF là 65% có nghĩa là 65% tổng lượng máu trong tâm thất trái của bạn được bơm ra sau mỗi nhịp tim. EF của bạn có thể tăng và giảm, dựa trên tình trạng tim và hiệu quả điều trị. Ngoài ra, bạn sẽ cần làm các xét nghiệm để đánh giác mức độ bệnh suy tim và nguyên nhân gây ra nó. Các bài kiểm tra thông thường bao gồm Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu NT-pro B-type Natriuretic Peptide BNP Thông tim Chụp X-quang lồng ngực Siêu âm tim Chụp cộng hưởng từ MRI Điện tâm đồ EKG hoặc ECG Quét chuyển đổi đa tầng quét MUGA . Kiểm tra căng thẳng. Những phương pháp nào dùng để điều trị suy tim? Cho đến nay, chưa có thuốc chữa khỏi suy tim mà chỉ có thể kiểm soát các triệu chứng và giúp mọi người sống tích cực hơn. Để giúp bạn kiểm soát huyết áp và hoạt động bơm máu của tim, các bác sĩ có thể kê toa thuốc điều trị suy tim, bao gồm Thuốc ức chế men chuyển Thuốc ức chế thụ thể Thuốc chẹn thụ thể beta Thuốc lợi tiểu Thuốc đối kháng aldosterone Inotropes. Bạn có thể quan tâm [Hỏi đáp cùng bác sĩ] Bệnh suy tim có chữa được không? Khi tình trạng suy tim trở nên tồi tệ hơn, cơ tim của bạn bơm ít máu hơn đến các cơ quan và bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn nghiêm trọng hơn. Mục tiêu của việc điều trị suy tim là ngăn bệnh tiến triển đến các giai đoạn nặng hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh suy tim. Điều trị suy tim độ 1 Kế hoạch điều trị thông thường cho những người bị suy tim giai đoạn bao gồm Thường xuyên tập thể dục, vận động, đi bộ mỗi ngày Ngừng hút thuốc lá Điều trị huyết áp cao dùng thuốc, chế độ ăn ít natri, lối sống tích cực Điều trị cholesterol cao Không uống rượu hoặc sử dụng chất kích thích Thuốc ức chế men chuyển ACE-I hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ARB nếu bạn bị bệnh mạch vành, tiểu đường, huyết áp cao, hoặc các bệnh lý về tim mạch hoặc tim mạch khác. Thuốc chẹn beta nếu bạn bị huyết áp cao. Điều trị suy tim độ 2 Kế hoạch điều trị bao gồm Thay đổi lối sống và chế độ ăn uống như giai đoạn 1 Thuốc ức chế men chuyển ACE-I hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ARB nếu bạn chưa dùng. Thuốc chẹn beta nếu bạn bị đau tim và EF của bạn là 40% hoặc thấp hơn nếu bạn chưa dùng thuốc này. Thuốc đối kháng Aldosterone nếu bạn bị đau tim hoặc nếu bạn bị tiểu đường và EF từ 35% trở xuống. Phẫu thuật hoặc can thiệp để điều trị tắc nghẽn động mạch vành, đau tim, bệnh van tim sửa hoặc thay van hoặc bệnh tim bẩm sinh. Điều trị suy tim độ 3 Kế hoạch điều trị bao gồm Các phương pháp điều trị như giai đoạn 1 và 2 Thuốc trị cao huyết áp Thuốc đối kháng Aldosterone nếu thuốc giãn mạch ACE-I, ARB hoặc kết hợp thụ thể angiotensin / thuốc ức chế neprilysin và thuốc chẹn beta không làm giảm các triệu chứng của bạn. Kết hợp hydralazine / nitrate nếu các phương pháp điều trị khác không ngăn được các triệu chứng của bạn. Thuốc làm chậm nhịp tim nếu nhịp tim của bạn nhanh hơn 70 nhịp / phút và bạn vẫn còn các triệu chứng. Thuốc lợi tiểu có thể được kê đơn nếu các triệu chứng vẫn tiếp tục. Hạn chế natri muối trong chế độ ăn uống Theo dõi cân nặng Hạn chế chất lỏng. Liệu pháp tái đồng bộ tim máy tạo nhịp hai thất . Liệu pháp khử rung tim có thể cấy ghép lCD. Nếu việc điều trị khiến các triệu chứng của bạn thuyên giảm hoặc chấm dứt, bạn vẫn cần tiếp tục điều trị để làm chậm quá trình tiến triển sang Giai đoạn D. Điều trị suy tim cấp 4 Kế hoạch điều trị bao gồm các phương pháp điều trị đã được áp dụng ở các giai đoạn trước. Ngoài ra, nó có thể bao gồm các lựa chọn điều trị nâng cao hơn, như Ghép tim Các thiết bị trợ giúp tâm thất Phẫu thuật tim Truyền liên tục thuốc co bóp tĩnh mạch Chăm sóc giảm nhẹ. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp phòng ngừa bệnh suy tim? Mặc dù bạn không thể kiểm soát một số yếu tố nguy cơ như tuổi tác, tiền sử gia đình hoặc chủng tộc, bạn có thể thay đổi lối sống để tạo cho mình cơ hội tốt nhất để ngăn ngừa suy tim. Những điều bạn có thể làm bao gồm Giữ cân nặng hợp lý Ăn những thực phẩm tốt cho tim mạch Tập thể dục thường xuyên Quản lý căng thẳng Ngừng hút thuốc lá Không uống rượu Không sử dụng chất kích thích Kiểm soát các tình trạng sức khỏe khác có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, chẳng hạn như tiểu đường, bệnh thận, thiếu máu, huyết áp cao, bệnh tuyến giáp, bệnh hen suyễn, bệnh phổi mãn tính. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Bạn có thể quan tâm Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim nên lưu ý những gì?
bệnh án suy tim phải